Luật thuế TNDN 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2025.
Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN
Ngày 14/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2025. Theo đó, nêu rõ căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, cách xác định thu nhập tính thuế TNDN như sau:
– Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
– Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi được trừ + Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập ở ngoài Việt Nam) |
– Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập từ tất cả các hoạt động SXKD.
+ Nếu có hoạt động bị lỗ, doanh nghiệp được phép bù trừ phần lỗ đó vào phần thu nhập có lãi của hoạt động khác (theo cách doanh nghiệp lựa chọn).
+ Đơn vị không được dùng lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc quyền tham gia dự án đầu tư để bù trừ vào phần đang được hưởng ưu đãi thuế. Sau khi bù trừ, phần còn lại sẽ áp dụng mức thuế suất tương ứng.
– Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng khoáng sản:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền hoặc dự án liên quan đến khoáng sản (thăm dò, khai thác, chế biến) phải tính riêng biệt và kê khai nộp thuế riêng.
+ Không được dùng lỗ từ hoạt động khác để bù trừ vào thu nhập này.
– Doanh thu chịu thuế bao gồm: Toàn bộ tiền bán hàng, gia công, cung cấp dịch vụ. Các khoản như trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được nhận (không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa).
(Điều 6, Điều 7, Điều 8 Luật thuế TNDN 2025)
Các khoản chi được trừ khi xác định thuế TNDN
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 luật này thì ngoài trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;
– Khoản chi thực tế phát sinh khác, gồm:
+ Chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp;
+ Chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;
+ Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp;
+ Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
+ Chi nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
+ Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
+ Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
+ Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ;
+ Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ;
– Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
(Nếu bạn phát hiện bất kỳ sai sót nào trong thông tin, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua fanpage Phần Mềm Kế Toán Việt Đà để được hỗ trợ và điều chỉnh kịp thời)