Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn

Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

1. Nghị định thay thế các văn bản sau:

– Chương I và Chương III NĐ số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC về thuế và cưỡng chế thi hành QĐ hành chính thuế;

– Khoản 2 Điều 4 Chương 1 (hành vi VPHC về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế,…), Chương 4 (hành vi VPHC, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực QL hóa đơn), Điều 44 (Thẩm quyền xử phạt) Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực QL giá, phí, lệ phí, hóa đơn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP).

=> Thông số 166/2013/TT-BTC, 10/2014/TT-BTC 176/2016/TT-BTC hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này hiệu lực

2. Nghị định này không áp dụng đối với:

– VPHC về phí, lệ phí;

– VPHC về thuế đối với hàng hoá XNK do cơ quan hải quan quản lý thu;

– Vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động KD, thông báo tiếp tục hoạt động KD trước thời hạn với cơ quan ĐKKD, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký DN, đăng ký hợp tác xã, ĐKKD (mới).

3. Hiệu lực thi hành: kể từ ngày 05/12/2020.

4. Nghị định gồm 5 chương với 47 điều, cụ thể:

Chương I. Những quy định chung: gồm 9 điều (từ 1 – 9) quy định về: phạm vi điều chỉnh, đối tượng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc xử phạt; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;  biện pháp khắc phục hậu quả; những trường hợp không xử phạt…

Chương II. Quy định xử lý hành vi VPHC về thuế: gồm 10 điều (từ 10 đến 19).

Chương III. Quy định xử lý hành vi VPHC về hóa đơn: gồm 12 điều (từ 20 đến 31).

Chương IV. Thẩm quyền xử phạt và một số thủ tục xử phạt: gồm 12 điều (từ 32 đến 43).

Chương V. Điều khoản thi hành: 4 điều (từ 44 đến 47), trong đó quy định về điều khoản chuyển tiếp và mẫu các biểu sử dụng.

.5. Các nội dung mới của Nghị định 125/2020/NĐ-CP

5.1. Đối tượng bị xử phạt VPHC

– Bổ sung quy định khi bên được ủy quyền phải thực hiện thay nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế của NNT, nếu có hành vi VPHC thì là đối tượng bị xử phạt (khoản 1 Điều 3).

– Quy định đơn vị phụ thuộc của DN, địa điểm KD trực tiếp, kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn là tổ chức bị xử phạt VPHC.

5.2. Giải thích một số cụm từ (khoản 2 Điều 6)

Văn bản hướng dẫn của CQT liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuếlà văn bản do CQT các cấp ban hành để hướng dẫn NNT thực hiện nghĩa vụ thuế trong một tình huống cụ thể.

– “Ngày phát hiện hành vi vi phạm” là ngày người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên bản ghi nhận hành vi VPHC.

– “Ngày bắt đầu tính quá thời hạnlà ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp được gia hạn, ngày bắt đầu tính quá thời hạn là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn gia hạn.

– “Vụ việc nhiều tình tiết phức tạplà vụ việc được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT; vụ việc cần tham vấn từ các cơ quan, tổ chức chuyên ngành; vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu tiền thuế phải nộp hoặc tăng tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc hành vi trốn thuế.

– “Vụ việc đặc biệt nghiêm trọnglà vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc hành vi trốn thuế liên tiếp từ ba kỳ tính thuế trở lên.

5.3. Nguyên tắc xử đối với một thời điểm nhiều VPHC

– Cùng một thời điểm NNT khai sai nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của một sắc thuế thuộc trường hợp phạt về thủ tục thuế è chỉ bị phạt về một hành vi khai sai có khung phạt tiền cao nhất và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.

– Cùng một thời điểm NNT chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo về hóa đơn thì bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo có khung phạt tiền cao nhất và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.

– Vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16 (khai sai …), Điều 17 (trốn thuế) thì không bị xử phạt theo Điều 28 (vi phạm thủ tục) theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 5.

5.4. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ (khoản 2 Điều 6)

– “VPHC thuế quy mô lớn” là VPHC với số tiền thuế (thiếu, trốn hoặc số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm…) từ 100 triệu đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500 triệu đồng trở lên;

– “VPHC về hóa đơn” có quy mô lớn là từ 10 số hóa đơn trở lên.

5.5. Nguyên tắc phạt tiền khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Đối với vi phạm thủ tục thuế: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 10% mức phạt trung bình của khung phạt tiền (trước kia là 20%). Điểm d khoản 4 Điều 8.

Đối với vi phạm về hóa đơn: Bổ sung quy định mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt.

5.6. Những trường hợp không xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn

– Trường hợp NNT chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng TTĐT của cơ quan thuế thuộc sự kiện bất khả kháng không bị xử phạt (Khoản 1 Điều 9).

– Không xử phạt VPHC về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với NNT VPHC về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử của quan thuế, quan nhà nước thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của NNT.

– Không xử phạt vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp QTT  TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ KD, cá nhân KD đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

– Bổ sung quy định không áp dụng xử phạt vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế tại khoản 6 Điều 11 đối với 03 trường hợp:

+ (i) Cá nhân không KD đã được cấp mã số thuế TNCN chậm thay đổi thông tin về CMDN khi được cấp thẻ căn cước công dân;

+ (ii) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về CMDN khi NNT là cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN được cấp thẻ căn cước công dân;

+ (iii) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ NNT quá thời hạn do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của UBTVQH, Quốc hội.

6. Áp dụng văn bản, quy định chuyển tiếp

– NNT áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn trước ngày 01/7/2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.

– Các hành vi VPHC về thuế, hóa đơn xảy ra từ ngày 01/7/2020 đến ngày 04/12/2020 thì bị xử phạt theo Nghị định  129/2013 và Nghị định 109/2013 của Chính phủ.

Trường hợp hành vi VPHC về thuế, hóa đơn thực hiện trước ngày 05/12/2020 nhưng hành vi đó kết thúc kể từ ngày 05/12/2020 thì áp dụng quy định tại văn bản pháp luật về xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.

– Các quy định về xử phạt tại Nghị định này, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức VPHC về thuế, hóa đơn được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.

– Đối với các hành vi VPHC về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt VPHC về thuế và hóa đơn theo quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

#
#
#
Đóng góp ý kiến
0914 833 097
#
Kinh doanh - 0814 88 64 88
CSKH - 0944 81 83 84
#