Trước những thiệt hại nghiêm trọng do bão số 10 và số 11 gây ra, nhiều hộ kinh doanh và doanh nghiệp đã phải đối mặt với tổn thất lớn về tài sản, hoạt động sản xuất – kinh doanh bị gián đoạn. Nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phục hồi sau thiên tai, Cục Thuế đã ban hành Công văn số 4328/CT-CS năm 2025, hướng dẫn cụ thể các giải pháp hỗ trợ về thuế dành cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
Công văn này đưa ra 09 chính sách hỗ trợ trọng tâm, giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính, ổn định hoạt động và từng bước khôi phục sản xuất – kinh doanh sau bão.
Báo giá phần mềm kế toán Việt Đà
Dùng thử miễn phí phần mềm kế toán Việt Đà
01 về gia hạn nộp thuế
Người nộp thuế thuộc trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp:
– Thiệt hại về vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh do trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật này;
– Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở vật chất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Thời hạn gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
– Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
– Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế; Số tiền thuế và thời gian gia hạn nộp thuế do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp quyết định.
Hồ sơ gia hạn nộp thuế gồm:
– Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế – nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
– Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.
02 về miễn tiền chậm nộp
Theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, thì người nộp thuế gặp phải trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh,… được miễn tiền chậm nộp.
03 về miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
Theo quy định thì trường hợp người nộp thuế vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại do sự kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh,…) thì được miễn tiền phạt.
Mức miễn, giảm tiền phạt đối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).
Hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường gồm:
– Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập.
04 về khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định tại Luật thuế GTGT 2024, Nghị định 181/2025/NĐ-CP, thì có thể hiểu:
– Đơn vị thiệt hại được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ bị tổn thất do thiên tai (nếu có đầy đủ hồ sơ chứng minh);
– Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ khắc phục thiên tai thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
05 về thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 19 Luật thuế TNDN 32/2013/QH13 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành thì phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường…
Theo quy định tại Điều 9 Luật thuế TNDN 2025 thì các khoản chi tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,… được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
06 về giảm thuế TTĐB
Theo Luật thuế TTĐB 27/2008/QH12, thì người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
07 về miễn, giảm thuế tài nguyên
Theo Luật thuế tài nguyên 45/2009/QH12, thì người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất.
Nếu đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ và số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
08 về miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12, thì người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế thì được miễn thuế.
Giảm 50% số thuế phải nộp nếu:
– Thiệt hại do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
…
09 về miễn, giảm tiền thuế đất
Căn cứ tại Nghị định số 230/2025/NĐ-CP, thì người được Nhà nước cho thuế đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối bị thiên tai, hỏa hoạn được miễn, giảm tiền thuê đất:
– Trường hợp người thuê đất là tổ chức nộp thuế TNDN và thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 03 năm trở lên thì số tiền thuê đất được miễn, giảm theo tỷ lệ (%) thiệt hại…;
+ Tỷ lệ thiệt hại <40% → được xét giảm theo % tương ứng với % thiệt hại đối với năm bị thiệt hại;
+ Tỷ lệ thiệt hại ≥40% → được miễn tiền thuê đối với năm thiệt hại;
– Trường hợp người thuê đất là hộ, cá nhân hoặc tổ chức có thời gian hoạt động dưới 03 năm → số tiền thuê đất được giảm theo giá trị thiệt hại sau khi đã trừ các khoản được Nhà nước hỗ trợ theo quy định…;
– Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều này cũng thể hiện nếu người thuê đất phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả thì thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng sản xuất, kinh doanh và được giảm 50% số tiền thuê đất;
…
>>> Xem chi tiết tại Công văn số 4328