Ý nghĩa và quy định về hạch toán truy thu thuế GTGT

hạch toán truy thu thuế

Hạch toán truy thu thuế GTGT là việc kế toán viên ghi vào sổ sách các khoản chi phí tiền phạt hoặc cơ quan Thuế thu thêm khoản thuế Giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh nghiệp nộp thiếu. Trong bài viết này, Việt Đà sẽ hướng dẫn quý khách cách hạch toán truy thu thuế đúng quy định.

Hạch toán truy thu thuế GTGT là gì?

Truy thu thuế GTGT là khi cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp bổ sung số thuế GTGT chưa được khai báo hoặc đã khai báo sai trong kỳ quyết toán (Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ).

Có thể là do những nguyên nhân dẫn đến việc truy thu thuế GTGT:

  • Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp không cấp hóa đơn; hoặc cấp hóa đơn với thông tin không chính xác;
  • Doanh nghiệp không tạo ra tài liệu chứng từ hợp lệ để ghi nhận chi phí;
  • Công ty thông báo không đầy đủ hoặc cung cấp thông tin sai về doanh thu, chi phí, thuế giá trị gia tăng xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan thuế.

Hậu quả của việc bị truy thu thuế GTGT là doanh nghiệp phải đóng thêm số tiền chênh lệch thuế và phạt chậm nộp theo quy định. Vì vậy, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về thuế GTGT để tránh bị truy thu và phạt vì vi phạm.

>>> XEM THÊM: Báo cáo tài chính là gì? Nội dung, mục đích và kỳ hạn nộp BCTC

Quy định cách hạch toán truy thu thuế GTGT

Để hướng dẫn các doanh nghiệp về cách thực hiện việc tính thuế giá trị gia tăng một cách chính xác và pháp luật, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC vào ngày 22/12/2014 để quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng từ năm 2015.

Theo Thông tư 200, khi hạch toán truy thu thuế GTGT, cần chú ý đến hai điểm sau đây:

a) Điểm 2.36, Điều 6, Khoản 2 quy định về việc ghi sổ các khoản tiền phạt liên quan đến vi phạm hành chính, bao gồm cả tiền phạt do chậm nộp thuế GTGT.

Cụ thể, số tiền phạt này sẽ được ghi nhận vào chi phí hoạt động kinh doanh của công ty, trừ khi có quy định khác theo luật pháp. Số tiền phạt này sẽ không được khấu trừ vào thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp.

b) Đoạn 23 và 25 của Chuẩn mực kế toán số 29 quy định về việc điều chỉnh lại những lỗi nghiêm trọng liên quan đến các kỳ kế toán trước, bao gồm cả việc thu hồi thuế giá trị gia tăng.

Khi phát hiện lỗi nghiêm trọng, công ty cần sửa đổi lại bản báo cáo tài chính của các kỳ kế toán trước . Tức là phải sửa bằng cách thay đổi số dư đầu kỳ của các tài khoản liên quan. Đồng thời, công ty cũng phải lập và công bố báo cáo tài chính đã được điều chỉnh cho các kỳ kế toán trước.

>>> LIÊN QUAN:

Hướng dẫn cách hạch toán truy thu thuế GTG

Trong phần này, Việt Đà sẽ chỉ dẫn bạn cách hạch toán chi tiết các tài khoản kế toán khi công ty bị cơ quan Thuế truy thu thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Hạch toán truy thu thuế GTGT vào tài khoản 4211

Khi kế toán, lợi nhuận chưa phân phối từ năm trước cần được hạch toán, miễn là doanh nghiệp đã khấu trừ hoặc hoàn trả thuế giá trị gia tăng từ lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

Ví dụ: Công ty A đã quyết định thu thuế GTGT 100 triệu đồng do đã khấu trừ hoặc hoàn trả từ lợi nhuận chưa phân phối năm 2013, việc hạch toán được thực hiện như sau:

  • Nợ TK 4211 – Kết quả kinh doanh chưa được phân phối trong năm trước: 100 triệu đồng.
  • Có TK 3331 – Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) phải đóng: 100 triệu đồng.

Hạch toán truy thu thuế GTGT vào tài khoản 3331

Khiến sổ sách để ghi nhận số tiền thuế giá trị gia tăng cần nộp, nếu công ty chưa khấu trừ hoặc hoàn trả thuế GTGT từ lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

Ví dụ: Doanh nghiệp B đã quyết định thu thuế GTGT 50 triệu đồng vì chưa khấu trừ hoặc hoàn trả từ lợi nhuận chưa phân phối năm 2013, hạch toán như sau:

  • Nợ TK 3331 – Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) phải đóng: 50 triệu đồng.
  • Có TK 1111 – Tiền mặt: 50 triệu đồng.

>>> XEM THÊM:

Hạch toán các tài khoản khác

Kế toán ghi sổ số tiền phạt chậm nộp vào tài khoản 811.

Ví dụ: Doanh nghiệp C đã quyết định thu hồi 80 triệu đồng thuế giá trị gia tăng (GTGT) và phạt chậm nộp 8 triệu đồng, sau đây là việc kế toán:

Kế toán ghi sổ các khoản tiền phạt vào tài khoản 3339:

  • Nợ TK 811 – Các chi phí khác: 8 triệu đồng
  • Có TK 3339 – Phí, các lệ phí cùng các khoản phải nộp khác: 8 triệu đồng

Kế toán hạch toán thuế Giá trị gia tăng (GTGT) phải đóng vào tài khoản 1111:

  • Nợ TK 3331 – Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) phải đóng: 80 triệu đồng.
  • Có TK 1111 – Tiền mặt: 80 triệu đồng.

Bài viết trên đây là phương pháp hạch toán truy thu thuế GTGT. Mong rằng bài viết này của Việt Đà sẽ giúp kế toán viên và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách ghi sổ thuế GTGT theo Thông tư 200/TT-BTC.

One thought on “Ý nghĩa và quy định về hạch toán truy thu thuế GTGT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nội dung
#
#
#
Đóng góp ý kiến
0914 833 097
#
Kinh doanh - 0814 88 64 88
CSKH - 0944 81 83 84
#