Hệ thống tài khoản kế toán
Theo dự thảo Thông tư mới, doanh nghiệp sẽ áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Phụ lục 1 của Thông tư này để ghi sổ kế toán. Nếu hệ thống tài khoản này không phù hợp với đặc điểm hoạt động hoặc yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể:
– Tự xây dựng hệ thống tài khoản kế toán.
– Sửa đổi, bổ sung tên, ký hiệu, kết cấu, nội dung và phương pháp hạch toán giao dịch kinh tế phát sinh cho phù hợp.
Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện các thay đổi này, đồng thời phải đảm bảo:
– Không trùng lặp đối tượng, tuân thủ các nguyên tắc kế toán quy định.
– Áp dụng nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán.
– Đảm bảo quá trình kiểm tra, kiểm soát và truy xuất số liệu.
– Không làm thay đổi số liệu của các chỉ tiêu và thông tin trên Báo cáo tài chính.
Hiện tại, khoản 1 Điều 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC yêu cầu doanh nghiệp phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ sung hoặc sửa đổi các tài khoản cấp 1, cấp 2. Tuy nhiên, theo dự thảo Thông tư mới, doanh nghiệp chỉ cần thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Điều chỉnh hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản 337
– Được sửa đổi từ “Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng” thành “Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng”.
– Phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng.
Tài khoản 419
– Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của cổ phiếu quỹ hoặc cổ phiếu mua lại của chính mình.
– Áp dụng cho các giao dịch mua lại cổ phiếu để hủy bỏ, bán ra, tái phát hành hoặc làm cổ phiếu thưởng.
Thay đổi tên và số hiệu tài khoản
– Tài khoản 242: “Chi phí trả trước” -> “Chi phí chờ phân bổ”.
– Tài khoản 244: “Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược” -> “Cầm cố, ký quỹ, ký cược”.
– Tài khoản 356 đổi thành Tài khoản 456: “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
Bổ sung tài khoản mới
– Tài khoản 137: “Tài sản phát sinh từ hợp đồng”, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các tài sản phát sinh từ hợp đồng.
Bổ sung tài khoản loại 0 (Tài khoản ngoài bảng)
– Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, cầm cố, nợ khó đòi đã xử lý, lãi trả chậm khi mua hoặc bán tài sản, ngoại tệ và kim khí quý, đá quý.
Phân loại tài sản và nợ ngắn hạn, dài hạn
Tài sản ngắn hạn
– Thu hồi/sử dụng trong 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường.
– Nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại.
– Tiền/tương đương tiền không bị cấm trao đổi trong 12 tháng.
Nợ ngắn hạn
– Thanh toán trong 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường.
– Nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
– Không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán trong 12 tháng.
Bảng cân đối kế toán (Báo cáo tình hình tài chính)
Đổi tên: Sử dụng tên “Báo cáo tình hình tài chính” thay cho “Bảng cân đối kế toán”.
Bổ sung và sửa đổi chỉ tiêu
– Chỉ tiêu 124: Dự phòng đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn.
– Chỉ tiêu 134: Tài sản ngắn hạn phát sinh từ hợp đồng.
– Chỉ tiêu 213: Tài sản dài hạn phát sinh từ hợp đồng (thay cho Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc).
Hy vọng những điểm mới này sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt và áp dụng hiệu quả các quy định kế toán mới! 📊😊